Thời Gian Làm 8:00 - 20:00Thời Gian Làm 028.39.257.111 - 03.8558.1111

Bệnh tim bẩm sinh

Tham vấn y khoa :

Bệnh tim bẩm sinh là khuyết tật liên hệ đến cấu trúc của tim , xuất hiện từ những tuần đầu của thời kỳ bào thai trong giai đoạn quả tim đang hình thành.

Bệnh tim bẩm sinh là dị tật liên tưởng đến kiến trúc của tim , hiện ra từ những tuần đầu của thời kỳ lúa ra đòng bào thai trong thời kì quả tim đang hình thành. Tại Mỹ , trung bình có 1 trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh trong khoảng 125 – 150 trẻ sơ sinh.

Tim bẩm sinh là dị tật hay gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong số các dị tật bẩm sinh. Bây giờ với những tiến bộ trong chẩn đoán và chữa trị phẫu thuật đã làm tăng đáng kể tỷ lệ sống còn của những trường hợp tim bẩm sinh phức tạp.

Các mật hiệu nhận biết bệnh tim bẩm sinh thường gặp

Trẻ bị tim bẩm sinh có khả năng không có triệu chứng lâm sàng. Trẻ được phát hiện bệnh khi thầy thuốc khám bệnh và nghe thấy một tiếng thổi bất thường tại tim. Tuy nhiên , vẫn có những trường hợp nghe tim thấy tiếng thổi ở trẻ bình thường , làm gọi là tiếng thổi công năng hay tiếng thổi vô tội. Trong trường hợp này bác sĩ lâm sàng sẽ cho bệnh nhân làm một số xét nghiệm dò hỏi để loại trừ bệnh tim bẩm sinh.

Trẻ bị dị tật tim bẩm sinh có khả năng có triệu chứng của suy tim sung huyết. Bệnh nhân có thể có các triệu chứng: tim đập nhanh , khó thở đặc biệt khó thở khi gắng công. Trẻ lọt lòng có thể thể hiện bằng bú kém , chậm tăng cân. Ngoại giả trẻ có thể có thể hiện phù ở chân , bụng hoặc quanh hốc mắt. Nguyên do là do quả tim không có xác xuất bơm máu một cách trọn vẹn cho phổi hoặc các cơ quan khác gây ứ dịch ở tim , phổi hoặc các bộ phận khác của cơ thể.

Một số bệnh tim bẩm sinh gây triệu chứng tím da , màng nhầy , gốc móng tay. Tím có thể biểu lộ rất sớm ngay sau sinh hoặc muộn hơn ở thời kì thiếu niên hoặc trưởng thành. Tím là do máu trong tim bị pha trộn nên không cung cấp đủ oxy cho thân hình. Trẻ dễ bị mệt , khó thở đặc biệt khi bú hoặc quấy khóc.

nguyên do gây bệnh tim bẩm sinh

nguyên nhân của hầu hết các bệnh tim bẩm sinh đều chưa được biết đến. Các nhà khoa học chứng minh rằng nhân tố di truyền và nhân tố môi trường có vai trò trong hình thành các khuyết tật tim bẩm sinh trong giai đoạn bào thai.

Từ năm 1990 đến nay các nhà khoa học đã tìm ra 10 gen đột biến gây ra các dị tật tim bẩm sinh độc lập ( thông liên nhĩ , hội chứng thiểu sản tim trái , … ).Dị tật tim bẩm sinh có thể nằm trong bệnh cảnh của các hội chứng di truyền khác như: hội chứng Down ( có 3 nhiễm săc thể 21 ) , hội chứng Turner , hội chứng Noonan , …

yếu tố môi trường được xem là có góp phần gây ra các dị tật tim bẩm sinh. Những phụ nữ bị Rubella , cúm trong 3 tháng đầu thai kỳ có nguy cơ cao sinh con bị dị tật tim bẩm sinh. Mẹ lạm dụng rượu hoặc các chất kích thích khác , gặp mặt với hoá chất độc hại ( thuốc trừ sâu ) khi mang thai cũng làm tăng nguy cơ con bị mắc tim bẩm sinh.

Một số loại thuốc làm tăng nguy cơ mắc dị tật tim bẩm sinh như: Thuốc điều trị mụn trứng cá như isotretionin , thuốc thalidomide , một số thuốc chống động kinh. Một số Học hỏi cũng chỉ ra nếu mẹ sử dụng thuốc trimethoprim – sulphonamid ( Biseptol ) để điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu trong 3 tháng đầu thai kỳ cũng làm tăng nguy cơ mắc khuyết tật tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.

Mẹ mắc một số bệnh mạn tính như: đái tháo đường cũng làm tăng nguy cơ bị khuyết tật tim bẩm sinh ở con. Tuy nhiên những nữ giới bị đái đường được kiểm soát đường máu tốt trước và trong lúc mang thai thì nguy cơ con bị mắc tim bẩm sinh giảm đi đáng kể.

Chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh thường gặp

Trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ nghi bị tim bẩm sinh cần đến khám bác sĩ tim mạch nhi khoa. Tại đây trẻ sẽ được khám lâm sàng và làm một số thăm dò không lấn chiếm để chẩn đoán rõ ràng bệnh: chụp phim X quang phổi , điện tâm đồ , siêu thanh tim. Trong tuyệt đại đa số các trường hợp , với các thăm dò trên trẻ đã được chẩn đoán bệnh một cách rõ ràng.

Một số trường hợp tim bẩm sinh phức tạp , sau khi có các xét nghiệm trên , trẻ có xác xuất được nhập viện để thông tim dò hỏi để đánh giá một cách xác thực các tổn thương tim bẩm sinh.

Một số bệnh tim bẩm sinh thường gặp và cách chữa trị

Còn ống động mạch

Ống động mạch tồn tại trong thời kỳ bào thai và sẽ đóng lại trong vòng 2 tuần đến 1 tháng đầu sau khi trẻ ra đời. Trường hợp sau thời kì trên mà ống không đóng lại làm gọi là dị tật còn ống động mạch. Thường hay gặp ở trẻ lọt lòng non tháng. Phương pháp điều trị dùng thuốc trong những ngày đầu mới sinh hoặc can thiệp bít công cụ hoặc giải phẫu thắt ống động mạch.

Thông liên thất , thông liên nhĩ

Tồn tại lỗ thông bất thường trên vách ngăn giữa hai buồng tâm nhĩ và/ hoặc hai buồng tâm thất. Tuyển trạch phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào vị trí giải phẫu và kích tấc của lỗ thông. Đối với các lỗ thông kích thước rất nhỏ có xác xuất theo dõi định kỳ , các lỗ thông kích tấc lớn hơn cần đóng lỗ thông bằng can thiệp dụng cụ hoặc phẫu thuật vá lỗ thông.

Hẹp eo động mạch chủ

Vị trí eo động mạch chủ có xác xuất hẹp thất thường gây cản ngăn tim bơm máu đi nuôi thân thể. Điều trị giải phẫu cắt bỏ sự hoạt động chỗ hẹp rồi nối lại bằng đoạn mạch nhân tạo hoặc can thiệp nong bóng hoặc đặt stent vị trí hẹp eo.

bất thường van tim

Một số trẻ sơ sinh bị hở van tim , hẹp van tim hoặc teo tịt van bẩm sinh cần chữa trị được bằng can thiệp hoặc phẫu thuật.

Tứ chứng Fallot

Là dị tật bao gồm 4 thất thường tim bẩm sinh gây ra tình trạng máu nuôi cơ thể là máu pha trộn , trẻ có triệu chứng tím với các mức độ khác nhau từ khi ra đời. Trẻ có khả năng được chữa trị phẫu thuật tu sửa trong những tháng đầu sau sinh.

Hội chứng thiểu sản thất trái

Là khuyết tật tim bẩm sinh trong đó buồng thất trái rất nhỏ không thực hiện được công năng. Nếu không được phẫu thuật trẻ có khả năng tử vong trong vài tuần đầu sau sinh.

Một số câu hỏi thường gặp khi có trẻ bị tim bẩm sinh

Trẻ được phẫu thuật sửa chữa khuyết tật tim bẩm sinh ở lứa tuổi nào?

Tuỳ từng loại khuyết tật tim bẩm sinh. Có những trường hợp yêu cầu phẫu thuật rất sớm ngay trong những tháng đầu sau sinh. Có xác xuất là phẫu thuật sửa tất hoặc phẫu thuật sửa tạm. Trẻ bị tim bẩm sinh cần được theo dõi định kỳ với một bác sĩ tim mạch nhi để có những quyết định điều trị tại những thời điểm phù hợp.

khuyết tật tim bẩm sinh có thể được chẩn đoán trước sinh?

siêu thanh tim bào thai có khả năng phát hiện và chẩn đoán xác thực nhiều dị tật tim bẩm sinh từ mẹ còn đang mang thai.

có xác xuất phòng chống mắc tim bẩm sinh?

hồ hết các dị tật tim bẩm sinh đều không phòng ngừa được. Tuy nhiên bà mẹ trước khi Hữu ý định sinh con có xác xuất thực hiện một số bước làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim bẩm sinh cho con: Sửa sang vitamin , chủng ngừa phòng cúm và rubella , gặp bác sĩ để được tư vấn về lối sống , thức ăn và sử dụng thuốc khi có thai , tránh tiếp xúc với các hoá chất độc hại.

Nếu đã có con bị tim bẩm sinh thì những lần sinh sau có nguy cơ sinh con bị mắc tim bẩm sinh nữa không?

Những gia đình đã có con bị mắc tim bẩm sinh có nguy cơ cao hơn sinh trẻ bị mắc tim bẩm sinh ở lần sinh tiếp theo. Những Nhà ở này nên đến gặp bác sĩ về di truyền để được tham vấn gạn lọc di truyền trước khi cố ý định sinh con tiếp theo.

Những phụ nữ bị mắc tim bẩm sinh có xác xuất có mang an toàn được không?

dồi dào nữ giới bị tim bẩm sinh vẫn có thể có thai và sinh con khoẻ mạnh. Điều quan yếu nhất là những phụ nữ này trước khi cố ý định sinh con nên đến gặp thầy thuốc tim mạch chuyên về tim bẩm sinh để được tham vấn , song song được theo dõi trong suốt quá trình mang thai.